Tiểu sử Carles Puyol – Thông tin và sự nghiệp cầu thủ Carles Puyol
Carles Puyol là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang chơi cho câu lạc bộ Barcelona tại La Liga và Đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha. Cùng tìm hiểu tiểu sử cầu thủ Carles Puyol nhé.
Tiểu sử cầu thủ Carles Puyol
Carles Puyol sinh ngày 13 tháng 4 năm 1978 tại Lleida, Catalunya, à một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha đã giải nghệ.
Anh chủ yếu chơi ở vị trí trung vệ và là đội trưởng lâu năm cho câu lạc bộ duy nhất mà anh gắn bó trong suốt sự nghiệp thi đấu của mình – Barcelona.
Puyol được ca ngợi về khả năng lãnh đạo và phẩm chất phòng ngự, anh được mọi người đánh giá là một trong những đội trưởng và hậu vệ xuất sắc nhất trong lịch sử bóng đá.
Puyol là đội trưởng của Barcelona từ tháng 8 năm 2004 cho đến khi giải nghệ vào năm 2014, và đã xuất hiện trong 593 trận thi đấu cho câu lạc bộ. Anh đã giành được 18 danh hiệu lớn cấp câu lạc bộ, bao gồm sáu danh hiệu La Liga và ba Champions League
Puyol đã khoác áo đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha 100 lần, và là nhân tố không thể thiếu trong đội hình đã giành được vinh quang tại Euro 2008 và World Cup 2010. Trong trận bán kết gặp đội tuyển Đức tại World Cup năm đó, anh đã ghi bàn thắng duy nhất giúp đội nhà lọt vào trận chung kết.
Sự nghiệp bóng đá của Carles Puyol
Năm 17 tuổi anh bắt đầu chơi cho đội hình B Barca. Dưới thời huấn luyện viên Louis van Gaal anh được đưa lên đội hình A. Ngày 2 tháng 10 năm 1999 anh chơi trận đấu đầu tiên cho đội một Barca trong chiến thắng với ket qua bong da 2-0 trước Valladolid.
Trong mùa giải năm 2003, khi Barcelona chìm trong khủng hoảng tài chính, Manchester United đã thể hiện sự quan tâm đến việc ký hợp đồng với Puyol, nhưng không có động thái nào thành hiện thực. Hai năm sau, anh gia hạn hợp đồng thêm 5 mùa giải.
Puyol được bổ nhiệm làm đội trưởng câu lạc bộ vào cuối mùa giải 2003–04, sau khi Luis Enrique giải nghệ Puyol là lá chắn thép trong hàng phòng thủ của Barca và Puyol được UEFA trao giải “Hậu vệ phải xuất sắc nhất châu Âu” vào năm 2002 (trong số các giải thưởng cá nhân khác), và giúp đội bóng xứ Catalan giành hai chức vô địch liên tiếp.
Trong 2005-06 anh xuất hiện trong tổng cộng 52 trận, trong đó có 12 trong mùa giải đó của UEFA Champions League kết thúc trong chiến thắng chống lại Arsenal , thứ hai Cup châu Âu của câu lạc bộ.
Vào ngày 16 tháng 9 năm 2008, Puyol có trận đấu thứ 400 cho Barcelona trong trận đấu vòng bảng Champions League với Sporting CP.
Vào ngày 13 tháng 11 năm 2010, Puyol chơi trận thứ 500 trên mọi đấu trường cho Barcelona trong trận đấu với Villareal ở giải quốc nội Anh ấy lại phải vật lộn với chấn thương trong mùa giải 2010-2011 nhưng vẫn xuất hiện trong 28 trận đấu, một lần nữa vô địch giải VĐQG và Champions League. Anh đã chơi sáu phút cuối cùng trong trận chung kết Champions League , chiến thắng 3-1 trước Manchester United tại Sân vận động Wembley.
Vào ngày 2 tháng 3 năm 2014, Puyol vượt qua Migueli để đứng thứ hai trong bảng tổng sắp các trận ra sân mọi thời đại của Barca chỉ sau Xavi, và ghi bàn thắng thứ ba trong chiến thắng với kết quả bongdaso 4–1 trên sân nhà trước Almería .
Vào ngày 15 tháng 5 năm 2014 Puyol chia tay Barcelona sau 15 năm đã mang về cho anh 21 danh hiệu. Anh tuyên bố giải nghệ ngay sau đó ở tuổi 36 nhưng vẫn ở lại câu lạc bộ duy nhất của mình; Puyol ngay lập tức được bổ nhiệm làm trợ lý của giám đốc bóng đá Andoni Zubizarreta
Vào tháng 9 năm 2019, Puyol đã từ chối lời đề nghị trở thành Giám đốc thể thao của Barcelona.
Danh hiệu
Cá nhân
Cầu thủ đột phá của năm ở La Liga : 2001
Đội ESM của năm : 2001–02 , 2002–03 , 2004–05 , 2005–06
Đội hình xuất sắc nhất năm của UEFA : 2002 , 2005 , 2006 , 2008 , 2009 , 2010
Hậu vệ xuất sắc nhất Câu lạc bộ UEFA : 2006
FIFA / FIFPro World XI : 2007, 2008, 2010
Đội vô địch châu Âu UEFA của Giải đấu : 2008
Đội vô địch FIFA Confederations Cup: 2009
Đội bóng trong mơ của FIFA World Cup : 2010
Giải thưởng BBVA Fair Play : 2011–12
Đội cuối cùng của năm của UEFA (xuất bản năm 2015)
World XI: Đội của thế kỷ 21
UEFA Euro mọi thời đại XI (xuất bản năm 2016)
Bàn chân vàng : 2016, với tư cách là huyền thoại bóng đá
Giải One Club Man : 2018
Câu lạc bộ
Barcelona
La Liga : 2004–05 , 2005–06 , 2008–09 , 2009–10 , 2010–11 , 2012–13
Copa del Rey : 2008–09 ; Á quân: 2010–11 , 2013–14
Supercopa de España : 2005 , 2006 , 2009 , 2010
UEFA Champions League : 2005–06 , 2008–09 , 2010–11
Siêu cúp UEFA : 2009
FIFA Club World Cup : 2009 , 2011 ; Á quân: 2006
Quốc tế
U23 Tây Ban Nha
Huy chương bạc Olympic mùa hè : 2000
Tây ban nha
Giải vô địch bóng đá thế giới : 2010
Giải vô địch châu Âu UEFA : 2008
Vị trí thứ ba của FIFA Confederations Cup : 2009
Hy vọng rằng với những kiến thức mà chuyên mục Thể thao chia sẻ thì bạn đọc đã có được cho mình kiến thức về Tiểu sử Carles Puyol rồi nhé
"Chú ý: Thông tin được chia sẻ ở đây được nghiên cứu và tổng hợp từ các nguồn đáng tin cậy, nhưng không thể đảm bảo tính chính xác tuyệt đối. Vì vậy, chúng tôi khuyến khích bạn chỉ tham khảo và kết hợp với thông tin từ các nguồn khác để có cái nhìn đa chiều và đúng đắn nhất."